Mới sinh con nên tôi muốn biết vấn đề khai sinh cho trẻ em hiện nay được pháp luật quy định như thế nào? Con tôi có được quyền khai sinh khi mới sinh ra hay không? Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt quy định ra sao?

Trẻ em mới sinh ra có quyền khai sinh hay không?

Đăng ký khai sinh cho trẻ không xác định được cha đẻ

Căn cứ Điều 13 Luật Trẻ em 2016 quy định về quyền được khai sinh và có quốc tịch như sau:

– Trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ, tên, có quốc tịch; được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy định của pháp luật.

Như vậy, theo quy định trên của pháp luật thì con bạn hoặc bất kỳ trẻ nhỏ nào sinh ra đều có quyền được khai sinh và có quốc tịch bạn nhé.

Quyền được khai sinh, khai tử theo quy định pháp luật

Căn cứ Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền được khai sinh, khai tử như sau:

– Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.

– Cá nhân chết phải được khai tử.

– Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.

Xem Thêm:   Công Ước Liên Hiệp Quốc Về Quyền Trẻ Em Chi Tiết | Kèm PDF

– Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định.

Như vậy, theo quy định trên thì mỗi cá nhân từ khi sinh ra đều có quyền được khai sinh, kể cả trẻ em chỉ sống được dưới 24 giờ rồi chết mà cha mẹ có yêu cầu.

Do đó, tất cả trẻ em dù có cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, hay bị bỏ rơi đều có quyền được khai sinh theo quy định của pháp luật.

Các hành vi bị nghiêm cấm đối với trẻ em gồm hành vi nào?

Căn cứ Điều 6 Luật Trẻ em 2016 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm đối với trẻ em như sau:

– Tước đoạt quyền sống của trẻ em.

– Bỏ rơi, bỏ mặc, mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

– Xâm hại tình dục, bạo lực, lạm dụng, bóc lột trẻ em.

– Tổ chức, hỗ trợ, xúi giục, ép buộc trẻ em tảo hôn.

– Sử dụng, rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc trẻ em thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác.

– Cản trở trẻ em thực hiện quyền và bổn phận của mình.

– Không cung cấp hoặc che giấu, ngăn cản việc cung cấp thông tin về trẻ em bị xâm hại hoặc trẻ em có nguy cơ bị bóc lột, bị bạo lực cho gia đình, cơ sở giáo dục, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.

– Kỳ thị, phân biệt đối xử với trẻ em vì đặc Điểm cá nhân, hoàn cảnh gia đình, giới tính, dân tộc, quốc tịch, tín ngưỡng, tôn giáo của trẻ em.

Xem Thêm:   Sâu răng ở trẻ em: Nhận biết, nguyên nhân và điều trị

– Bán cho trẻ em hoặc cho trẻ em sử dụng rượu, bia, thuốc lá và chất gây nghiện, chất kích thích khác, thực phẩm không bảo đảm an toàn, có hại cho trẻ em.

– Cung cấp dịch vụ Internet và các dịch vụ khác; sản xuất, sao chép, lưu hành, vận hành, phát tán, sở hữu, vận chuyển, tàng trữ, kinh doanh xuất bản phẩm, đồ chơi, trò chơi và những sản phẩm khác phục vụ đối tượng trẻ em nhưng có nội dung ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh của trẻ em.

– Công bố, tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em mà không được sự đồng ý của trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên và của cha, mẹ, người giám hộ của trẻ em.

– Lợi dụng việc nhận chăm sóc thay thế trẻ em để xâm hại trẻ em; lợi dụng chế độ, chính sách của Nhà nước và sự hỗ trợ, giúp đỡ của tổ chức, cá nhân dành cho trẻ em để trục lợi.

– Đặt cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho chứa hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, độc hại, có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ gần cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá, Điểm vui chơi, giải trí của trẻ em hoặc đặt cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, Điểm vui chơi, giải trí của trẻ em gần cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho chứa hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, độc hại, có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ.

Xem Thêm:   Tội phạm xâm hại tình dục trẻ em được quy định thế nào trong Bộ luật Hình sự mới?

– Lấn chiếm, sử dụng cơ sở hạ tầng dành cho việc học tập, vui chơi, giải trí và hoạt động dịch vụ bảo vệ trẻ em sai mục đích hoặc trái quy định của pháp luật.

– Từ chối, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không kịp thời việc hỗ trợ, can thiệp, điều trị trẻ em có nguy cơ hoặc đang trong tình trạng nguy hiểm, bị tổn hại thân thể, danh dự, nhân phẩm.

Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 10 Luật Trẻ em 2016 quy định về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt như sau:

– Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt bao gồm các nhóm sau đây:

+ Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ;

+ Trẻ em bị bỏ rơi;

+ Trẻ em không nơi nương tựa;

+ Trẻ em khuyết tật;

+ Trẻ em nhiễm HIV/AIDS;

+ Trẻ em vi phạm pháp luật;

+ Trẻ em nghiện ma túy;

+ Trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở;

+ Trẻ em bị tổn hại nghiêm trọng về thể chất và tinh thần do bị bạo lực;

+ Trẻ em bị bóc lột;

+ Trẻ em bị xâm hại tình dục;

+ Trẻ em bị mua bán;

+ Trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh phải điều trị dài ngày thuộc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo;

+ Trẻ em di cư, trẻ em lánh nạn, tị nạn chưa xác định được cha mẹ hoặc không có người chăm sóc.

– Chính phủ quy định chi tiết các nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và chính sách hỗ trợ phù hợp đối với từng nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.