Để trả lời câu hỏi tiền trúng số là tài sản chung hay riêng? Chúng ta cùng nhau tìm hiểu về các quy định của pháp luật về chế độ tài sản chung, chế độ tài sản riêng. Để từ đó có cái nhìn khoa học và đúng luật về các chế độ tài sản của hai vợ chồng.

Cách xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Tiền trúng thưởng có phải tài sản chung của vợ chồng? - HoaTieu.vn

Hiện nay, vấn đề tài sản trước, trong và sau hôn nhân luôn là vấn đề được nhiều người quan tâm. Chế định tài sản chung vợ chồng luôn được các nhà nước ở nước ta coi trọng, nghiên cứu và trở thành một hệ thống cơ bản, độc lập, có vai trò đặc biệt, quan trọng được pháp luật quy định. Hôn nhân và gia đình đã trải qua hàng ngàn năm. Sau khi kết hôn, nhiều cặp vợ chồng hoang mang không biết đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng. Khi xảy ra tranh chấp tài sản giữa vợ và chồng hoặc giữa vợ, chồng với người thứ ba thì việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng là rất quan trọng. Cùng nhau tìm hiểu về vấn đề này từ các luật sư của XSVL – KQ XS VL – Kết quả Xổ Số Vĩnh Long – SXVL
để hiểu rõ hơn các bạn nhé.

Theo quy định tại Điều 33 “Luật hôn nhân và gia đình” thì cách xác định tài sản chung của vợ chồng, nội dung cụ thể như sau:

  • Tài sản chung của vợ chồng được quy định trong pháp luật hiện hành bao gồm tài sản do vợ, chồng cùng tạo ra, thu nhập do lao động, thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, thu nhập từ tài sản, thu nhập từ tài sản, thu nhập riêng trong thời kỳ hôn nhân và những thu nhập hợp pháp khác, trừ các trường hợp sau: Tài sản được thừa kế chung, được tặng cho chung của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều 40 và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
  • Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ, chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua mua bán bằn tài sản riêng thì được pháp luật coi là tài sản riêng.
  • Cần lưu ý, nếu không có căn cứ chứng minh tài sản đang tranh chấp của vợ, chồng là tài sản chung của cả hai bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung của vợ, chồng.

Ngoài ra, theo Điều 9 và Điều 10 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết về quy định trên như sau:

Điều 9 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ giải thích về các khoản thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó, thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm các loại thu nhập cụ thể sau:

  • Tiền thưởng, xổ số, trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 11 khoản 3 Nghị định 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
  • Tài sản thuộc sở hữu chung của vợ, chồng theo quy định của Bộ luật dân sự gồm vật bị bỏ rơi, bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị thất lạc hoặc bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
  • Các khoản thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
  • Tại Điều 10 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ, thu nhập, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng được giải thích như sau:
  • Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là kết quả tất nhiên của vợ, chồng từ tài sản riêng của mình.Thu nhập từ tài sản riêng của vợ và chồng là tiền lãi do cả vợ và chồng thu được bằng tài sản riêng của mình.
  • Như vậy, về cơ bản, pháp luật đã quy định rõ thế nào là tài sản chung và tài sản chung được quy định như thế nào theo quy định. Việc ban hành Quy chế tài sản chung sẽ giúp bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia và là cơ sở pháp lý giải quyết các tranh chấp trên thực tế.
Xem Thêm:   Cách nuôi gà đá chân mạnh - Bí quyết thành công và lựa chọn giống phù hợp

Cách xác định tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân

Chế độ tài sản vợ chồng theo quy định của pháp luật

Theo quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:

  •  Tài sản riêng của vợ, chồng có trước khi kết hôn.
  • Tài sản được được tặng cho riêng, được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân.
  • Theo quy định tại Điều 38, Điều 39 và Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình thì tài sản của vợ, chồng được chia lần lượt.
  • Tài sản đáp ứng nhu cầu cơ bản của vợ hoặc chồng và tài sản khác thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng theo luật;
  • Tài sản được hình thành do tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.
  • Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 33 Khoản 1 và Điều 40 Khoản 1 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Tài sản riêng của vợ, chồng khác quy định tại Điều 11 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ bao gồm:

  • Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.
  • Vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng đối với tài sản theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
  • Các khoản trợ cấp, khen thưởng của vợ hoặc chồng theo quy định của Luật Khen thưởng người có công với cách mạng.
  • Các quyền tài sản khác gắn với nhân thân của vợ, chồng.

Vì vậy, theo quy định của pháp luật, chúng ta có thể xác định tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm: tài sản riêng của mỗi người có trước khi kết hôn; được tặng cho riêng, tài sản được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản chung của vợ chồng được chia riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản dùng để đáp ứng nhu cầu cơ bản của vợ, chồng Tài sản và tài sản khác thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng theo quy định của pháp luật; tài sản được hình thành do sở hữu riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng; Tài sản, lợi tức từ tài sản riêng vợ hoặc chồng sau khi chia là tài sản riêng của mỗi bên; quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ; theo bản án, quyết định của tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác thì tài sản thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng; Các chế độ phụ cấp, khen thưởng được hưởng theo quy định của Luật Khen thưởng người có công; các quyền tài sản khác gắn với nhân thân của vợ, chồng.

Xem Thêm:   Tiểu sử cầu thủ Nguyễn Văn Quyết - Sự nghiệp và hành trình thành công

Có thể thấy, theo quy định của pháp luật, tài sản mà vợ, chồng được tặng, cho, thừa kế trong thời kỳ hôn nhân đều có căn cứ pháp lý, thông qua hợp đồng tặng cho, có văn bản phân chia tài sản thừa kế, giấy đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản. quyền sở hữu. Nếu có tranh chấp, ly hôn, tài sản riêng cần xác định theo quy định thì coi là tài sản riêng theo pháp luật.

Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân:

Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được Luật hôn nhân và gia đình quy định như sau:

Trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 “Luật hôn nhân và gia đình” thì vợ, chồng có quyền thỏa thuận về một phần hoặc toàn bộ tài sản chung và yêu cầu tòa án giải quyết.

  •  Hai bên phải có thỏa thuận bằng văn bản về việc chia tài sản chung. Văn bản này phải được công chứng theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
  • Cần lưu ý rằng, khi có yêu cầu của cả hai vợ chồng thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được Luật hôn nhân và gia đình quy định như sau:

  • Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ, chồng thỏa thuận và được lập thành văn bản. Trường hợp văn bản không quy định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính kể từ ngày lập văn bản.
  • Nếu chia tài sản mà theo quy định của pháp luật, các giao dịch liên quan đến tài sản này phải tuân theo một hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ, chồng có hiệu lực kể từ thời điểm thỏa thuận. hình thức do pháp luật quy định.
  • Trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
  •  Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Bộ luật Hôn nhân và gia đình quy định về hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:

  • Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng, nếu không có thoả thuận khác thì phần tài sản được chia và thu nhập, lợi tức phát sinh từ tài sản tương ứng của hai bên sau khi chia là tài sản riêng của vợ, chồng. vợ tương ứng. bởi vợ và chồng. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng và được chia theo pháp luật.
  •  Việc vợ, chồng thỏa thuận nêu trên không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản đã được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba.

Luật hôn nhân và gia đình quy định về việc chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:

  • Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vợ, chồng có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung. Hình thức của thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 38 “Luật hôn nhân và gia đình”.
  • Kể từ ngày thỏa thuận của vợ chồng có hiệu lực thì việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 43 của Luật Hôn nhân và gia đình. Tài sản được chia của vợ, chồng thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ, chồng có thỏa thuận khác.
  • Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung chấm dứt vẫn tiếp tục có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác nhưng thỏa thuận này phải là trái pháp luật theo quy định.
  • Cần lưu ý, nếu việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì văn bản thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung phải được sự đồng ý của Tòa án. làm cho ra.
Xem Thêm:   Đội hình Thái Lan - Đội hình chính thức và dự bị, cầu thủ nổi bật, lịch sử và HLV trưởng

Tiền trúng số có phải là tài sản chung hay không?

Tiền trúng thưởng xổ số là tài sản chung của vợ chồng ? - THAIHA LAW

Chúng ta đã cùng tìm hiểu về chế độ tài sản chung, chế độ tài sản riêng của hai vợ chồng. Sau đây các luật sư của XSBD – KQ XS BD – Kết quả Xổ Số Bình dương – SXBD sẽ trả lời câu hỏi tiền trúng số là tài sản chung hay riêng?

Điều 9 Nghị định-Luật số 126/2014/NĐ-CP quy định về các khoản thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như sau:

  •  Tiền thưởng, trúng xổ số, trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 của quy định này.
  •  Vật của vợ chồng bỏ rơi, vật bị chôn giấu, chìm đắm, vật bị mất, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước, tài sản được xác lập quyền sở hữu theo quy định của pháp luật về dân sự.
  • Các khoản thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Theo Điều 33 Khoản 1 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, chế độ tài sản chung của vợ chồng như sau:

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng cùng tạo ra, công sức lao động, thu nhập do hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả lao động, thu nhập từ tài sản riêng và những thu nhập hợp pháp khác trong một thời hạn nhất định. Hôn nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này: Tài sản do vợ, chồng được thừa kế chung, được tặng cho riêng và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.”

Do đó, những khoản thu nhập hợp pháp khác của vợ bạn trong thời kỳ hôn nhân được coi là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Cụ thể, khi bạn và vợ ly hôn thì số tiền trúng số sẽ được coi là tài sản chung của vợ chồng và sẽ được tòa án chia đôi theo pháp luật. Như vậy số tiền trúng số trong thời kỳ hôn nhân hoặc chưa có quyết định ly hôn của tòa án được coi là tài sản chung của hai vợ chồng. 

Bài viết trên đây chúng tôi đã chia sẻ với các bạn căn cứ pháp luật để xác định chế độ tài sản chung và tài sản riêng, đồng thời giúp bạn trả lời câu hỏi tiền trúng số là tài sản chung hay riêng? Chúc bạn và gia đình hạnh phúc.